12.3 Tài liệu thi công
(Bài của Kristine K. Fallon, FAIA, và Kenneth C. Crocco, FAIA)
Tài liệu thi công mô tả những gì cần được xây dựng, các chọn nhà thầu và hợp đồng thi công được lập và thực hiện ra sao.. Quy trình lập tài liệu thi công nhằm có đạt được hiệu quả, dễ hiểu và chất lượng.
Khi thiết kế được khai triển và được duyệt, người KTS chuẩn bi bản vẽ và đặc tính kỹ thuật (specs) theo yêu cầu thi công. Việc khai triển tài liệu thi công là phần mở rộng của quy trình thiết kế. Các quyết định về chi tiết, vật liệu, sản phẩm, hoàn thiện nhằm cũng cố ý tưởng thiết kế – và bắt đầu quy trình diễn dịch ý tưởng sang thực tế. Trong các giai đoạn dự án, việc chuẩn bị tài liệu thi công tốn nhiều thời gian công sức hơn cả.
Tổ chức và nội dung
Tài liệu thi công phục vụ nhiều mục đích gồm như sau:
- Liên lạc với chủ đầu tư chi tiết những gì có trong dự án .
- Lập các ràng buộc hợp đồng giữa chủ đầu tư và các bên trong quá trình dự án.
- Phân trách nhiệm của KTS và các bên.
- Liên lạc với nhà thầu về chất lượng, số lương và cấu hình của các hạng mục xây dựng công trình.
Nhà thầu dùng tài liệu đấu thầu hay lấy giá từ các nhà thầu phụ/nhà cung cấp và tài liệu thi công cung cấp cơ sở để có được phê duyệt về quy định hay tài chánh để thực hiện thi công.
Tài liệu thi công thường gồm có sổ tay dự án và bản vẽ. Bản vẽ gồm bản vẽ kiến trúc, kết cấu, M&E, sân đường, cảnh quan, nội thất và các hạng mục đặc biệt khác. Sổ tay dự án gồm:
- Yêu cầu đấu thầu và mẫu cung cấp (procurement form).
- Mẫu hợp đồng và cung cấp.
- Điều kiện hợp đồng.
- Specs mô tả mức độ chất lượng và chuẩn phù hợp cho dự án.
Tài liệu đấu thầy gồm sổ tay dự án và bản vẽ cũng như các hồ sơ bổ sung, làm rõ, thay đổi cần thiết khác.
Tài liệu hợp đồng gồm tất cả các tài liệu được liệt kê ngoại trừ yêu cầu đấu thầu. Ngoài ra, bất kỳ thay đổi hợp đồng đều là một phần tài liệu hợp đồng.
Tài liệu thi công không cần là bộ hoàn chỉnh về hướng dẫn hay cách thi công công trình. Ý nghĩa thi công, phương pháp, kỹ thuật, quy trình, an toàn thi công thường được xem như là trách nhiệm nhà thầu khi thực hiện củng như ra giá thầu. Nhà thầu xác định công việc théo cách của mình với các thầu phụ. Nhà thầu cũng quản lý vấn đề hậu cần (tiếp liệu, tiến độ, giàn giáo, an toàn…) như là một quy trình thực hiện công tác của mình.
Tài liệu thi công có các thông tin về pháp lý và hợp đồng, thông tin thủ tục hành chánh, vê kiến trúc và thi công, khu đất, hạ tầng, địa hình, khảo sát.
Thông tin pháp lý và hợp đồng.
Mẫu hợp đồng và điều kiện torng khung pháp lý dự án bằng cách thiết lập quyền, nghĩa vụ, tráhc nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu.
Trong các dự án lớn hơn, cò phân ra các mẫu hợp đồng từ các điều kiện hợp đồng. Đây là thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu liệt kê trong tài liệu hợp đồng, vụ thể thời gian thực hiện cũng như thù lao cho nhà thầu. Các điều kiện quy ra quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của hcủ đầu tư và nhà thầu cũng như các bên liên quan. Tách biểu mẫu từ các điều kiện cho phép nhà thầu đưa các điều kiện cho các thầu phụ và các nhà cung c6áp mà không lộ ra tổng giá trị thầu và các hạng mục khác trong thỏa thuận riêng giữa nhà thầu với chủ đầu tư và KTS.
Trách nhiệm của KTS. Nhiều thỏa thuận giữa chủ đầu tư và KTS của AIA yêu cầu người KTS “giúp chủ đầu tư khai triển và chuẩn bị:
(1) thông tin đấu thầu và cung cấp mô tả thời gian, địa điểm và điều kiện đấu thầy, gồm cả biểu mẫu đấu thầu và đề xuất.
(2) Mẫu thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu; và
(3) Điều kiện hợp đồng thi công (tổng quan, bổ sung và cácđiều kiện khác)”.
Người KTS không được yêu cầu chuẩn bị thông tin pháp lý và hợp đồng mà chỉ giúp chuẩn bị. Người KTS không thực hiện luật và không có năng lực chuyên môn để tư vấn luật và bả hiểm cho chủ đầu tư. Tuy nhiên, thường thì người KTS thu thập tài liệu thầu và hợp đồng, cung cấp chúng cho chủ đầu tư phê duyệt.
Trách nhiệm chủ đầu tư. Có trách nhiệm cung cấp các dịch vu pháp lý, tài chánh, bảo hiểm cho dự án. Do đó chủ đầu tư với các tư vấn luật của mình, duyệt tài liệu đấu thầu, mẫu hợp đồng và các điều kiện.
Có chủ đầu tư đề xuất hay ủy quyền yêu cầu đấu thầu, mẫu hợp đồng và các điều kiện của mình. Do thỏa thuận hợp đồng thi công quan hệ chặt chẽ đến hợp đồng giữa chủ đầu tư và KTS, và vì các thỏa thuận này thường sẵn sàng tại chỗ, nên cần thiết các thỏa thuận này được phối hợp chặt chẽ. Rất quan trọng cho các tư vấn luật của KTS xem lại các tài liệu do chủ đầu tư soạn với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như các khoản về bồi thường cho KTS, vai trò KTS trong khi thi công, bản quyền, tranh chấp và các dự trù tương tự.
Thông tin về thủ tục và hành chánh
Thông tin này thường thấy tại 3 chỗ trong tai liệu thi công: điều kiện hợp đồn, phần 1 của spec và phần mở đầu của spec (phần 2 đến 48).
Các điều kiện chung của hợp đồng thi công thường thông dụng cho hầu hết các dự án. Ngoài ra, các thông tin pháp lý và hợp đồng, các điều kiện chung gồm các yêu cầu cho nhiều hoạt động hành chánh của hợp đồng như kiểm tra bản vẽ thi công và mẫu, xem lại đề nghị thanh toán của nhà thầu, duyệt các thay đổi nhỏ tại công trường, giám sát tiến độ, viết báo cáo quan sát công trường,…
Phần 1 của spec mở rộng các thông tin về điều kiện chung và thường bao gồm:
- Thủ tục văn phòng chuẩn như mẫu yêu cầu đệ trình bản vẽ thi công, số bộ bản vẽ nộp, quy trình xác nhận hoàn tất.
- Quy trình theo yêu cầu chủ đầu tự, như là hình thức yêu cầu thanh toán và việc từ chối trả tiền.
- Quy trình cho các dự án cũ thể, như là quy chuẩn áp dụng, yêu cầy cho tài liệu ghi nhận (record docs), công trình tạm, phương pháp thí nghiệ,
Các thông tin kiến trúc và thi công
Các thông tin gồm chất lượng, số lượng và cấu hình các hạng mục của công trình. Số lượng và các quan hệ được thể hiện tốt nhất trên bản vẽ; chất lượng và chuẩn được thể hiện trong đặc tính kỹ thuật. Mức độ chi tiết trên bản vẽ và đặc tính kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của dự án và của người sẽ sở hữu, điều hành cũng như xây dựng nó.
Việc dùng BIM không theo cách giao tài liệu thông thường nhưng nó thể hiện phương pháp liên lạc mới. Nếu không có các yêu cầu hợp đồng cụ thể cho việc dùng BIM, nên thận trọng kiểm tra với nhà thầu trước việc chấp nhận dùng công nghệ BIM để truyền các thông tin kiến trúc và xây dựng.
Bản vẽ
Các bản vẽ thi công gồm bản vẽ khu đất, các mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng, chi tiết, sơ đồ và tiến độ. Ngoài việc ra còn có thêm ảnh chụp và các đồ họa và các bản thống kê .
Quy trình và khổ giấy
Bộ bản vẽ là hình thức trình bày có tổ chức trong dự án. Nhằm có thể mở rộng, bản vẽ có thể được tổ chức theo quá trình thi công.
Hầu hết các công ty khai triền chuẩn văn phòng về khổ giấy, trình bày và khung tên. Có khách hàng yêu cầu mẫu riêng của mình. Ngoài tên, địa chỉ, số điện thoại của công ty kiến trúc, khung tên có thể gồm thêm:
- Tên và địa chỉ dự án, thường kèm theo tên và địa chỉ chủ đầu tư.
- Tên và số bản vẽ.
- Tên và địa chỉ các tư vấn.
- Tên người thực hiện và kiểm bản vẽ.
- Ngày bản vẽ phát hành.
- Ngày kiểm tra lại.
- Con dấu, chữ ký của KTS, kỹ sư.
- Thông tin bản quyền.
Mỗi bản vẽ nên gồm các thông tin căn bản theo yêu cầu để hướng dẫn người dùng bản vẽ, như key plan chỉ vị trí mặt bằng trích đoạn, hướng bắc, tỷ lệ. Nên có thước tỷ lệ kèm theo khi bản vẽ bị thu nhỏ. Hầu hết các công ty dàn trang bản vẽ trước để ước tính số lượng và trình bày bản vẽ sau này ra sao nhằm thuận tiện làm việc và thông tin với các bên.
Tỷ lệ, kích thước bản vẽ, mục tiêu
Các công ty thường lập chuẩn riêng của mình cũng như theo từng dự án (dựa theo chuẩn công ty có sẵn).
Tỷ lệ. Tỷ lệ nhỏ nhất thể hiện các thông tin yêu cầu cho bản vẽ. Tỷ lệ và khổ chữ nên dự phòng khi bàn vẽ bị thu nhỏ để phân phát.
Kích thước. Do nhà thầu không được phép đo kích thước bản vẽ dựa trên tỷ lệ, bản vẽ nên có các kích thước cần thiết cho công trình. Hệ thống đánh kích thước liên quan đến các mặt tham chiếu đứng và ngang (cũng như lưới cột) và có liên hệ đển một hay nhiều điểm mốc như là điểm dữ liệu cơ sở của dự án. Nên lập một trật tự kích thước sao cho những thành phần công trình xây dựng trước có thể làm mốc cho những thành phần xây dựng sau đó. (lướci cột, kích thước từ cột đến các bộ phận khác…)
Kích thước được xếp thành chuỗi. Cần thiết nhằm khai triển nhiều chuỗi khác thể hiện quá trình xây những bộ phận công trình kế tiếp. Kích thước tổng quát bên ngoài và kích thước chi tiết hơn bên trong. Cần bảo đảm các số thể hiện tương ứng với thực tế thi công, nhà thầu dùng bản vẽ có thể thêm kích thước và kiểm tra chéo với các thầu khác. Trong vài trường hợp, mức đô chi tiết bản vẽ hay phương pháp thi công tạo thành một hệ thống hiểu được trong đó từng kích thước được xác định. Các kích thước quan trọng được ghi rõ cũng như các kích thước không quan trọng có kèm sai số. Việc này giúp nhà thầu có thể dễ dàng chỉ ra sự không khớp cũng như điều chỉnh sau này.
Kích thước đánh tự động trong CAD rất chính xác và giảm việc kiểm tra chéo cũng như dễ dàng nhận ra các điểm không khớp trong bản vẽ. Khi dùng CAD, người dùng không nên tự đánh số kích thước bằng tay dù CAD vẫn cho phép.
Bản vẽ nên chú ý để các khu vực quan trọng nơi mà các sai số theo chuẩn thi công không đủ hay kích thước liên quan đến các kích thước cụ thể của nhà sản xuất. Cùng lúc, các KTS có kinh nghiệm nhận thấy rằng sai số vật liệu và thi công tại công trường ít khi khớp với những gì thi công tại xưởng.
Mục tiêu. Thường được tham chiếu như là “keys”, là một trong những phương pháp ban đầu để lập quan hệ giữa các bãn vẽ. Chẳng hạn các mặt bằng dùng ký hiệu chuẩn để bố trí mặt cắt công trình, lưới cột, đặt tên cửa, loại tường, chi tiết,… hay các thông tin tương tự. Việc này cần thiết để chỉ ra chi tiết có liên quan.
Các thành phần bản vẽ khác.
Các bản vẽ thường gồm:
- Biểu tượng và chữ viết tắt.
- Sự phối hợp bản vẽ/spec.
- Ghi chú (notes)
- Thống kê
Phương pháp phát hành bản vẽ
Xưa nay các bản vẽ thực hiện bằng vẽ tay và cần nhiều công sức lao động cũng như thời gian. Với CAD đã cải thiện năng suất phát hành bản vẽ. Việc này làm lu mờ khác biệt giữa bản vẽ khai triển cũng như thi công.
Phác tay. Có công ty vẫn tiếp tục vẽ phác tay như một lựa chọn. Một số phương pháp và kỹ thuật cụ thể có thể được dùng để giảm thời gian và tăng tính chính xác và tiện lợi của phác tay.
- Các hạng mục chuẩn (viền bản vẽ, khung tên, biểu tượng, chi tiết thông dụng…) có thể được thực hiện trước và bỏ vào bản vẽ khi cần. Nhiều công ty đính kèm các thông tin tham chiếu và chi tiết chuẩn và sổ tay dự án.
- Các thống kê và dữ kiệu có thể được máy tính xuất ra và được chèn vào bản vẽ hay sổ tay dự án.
- Các hình ảnh hiện trạng có thể được chèn vào trong file bản vẽ. Các cải tại có thể được vẽ trực tiếp trên hình ảnh.
- Các bản vẽ riêng lẽ có thể được che hay tổng hợp hình ảnh các bản vẽ, chi tiết, thống k6… để tạo tính linh hoạt trong định dạng bản vẽ.
CAD. (lược trích) Mang lại nhiều thuận lợi cho việc làm rõ và trình bày các thành phần công trình, thay đổi nhanh, chính xác, đánh kích thước, tăng sự phối hợp giữa các bản vẽ cũng như giữa bản vẽ và specs. Bản vẽ in từ CAD rõ ràng cũng như có tính tự động trong nhiều mặt.
Chuẩn bản vẽ. (Lược trích)
Có nhiều cách đề lập chuẩn thống nhất cho tài liệu thi công và các công ty đều khai triển chuẩn riêng bản vẽ của mình nhằm bảo đảm chất lượng, tính thống nhất và xuyên suột trong giai đoạn dịch vụ quan trọng này. Các tiêu chuẩn tối thiểu phải như sau:
- Kích thước bản vẽ, trình bày, tỷ lệ, quy trình và đánh số thứ tự.
- Các tham chiếu trong toàn bộ hồ sơ.
- Ghi chú, viết tắt, quy ước đồ họa.
- Kích thước.
- Tổ chức nội bộ của files CAD và quan hệ với các files tham chiếu và các bản vẽ.
- Các file CAD nên lưu trữ trong máy chủ công ty và cách đặt tên tổ chức hệ thống files.
- Cách lưu trữ và trau đổi dự liệu files CAD với bên ngoài.
Đặc tính kỹ thuật (specs)
Là những yêu cầu của vật liệu, thiết bị, hệ thống thi công, sản phẩm, tay nghề thợ, các dịch vụ thi công cho dự án được viết ra. Specs thường trình bày trong sổ tay dự án đi theo yêu cầu đấu thầu và điều kiện hợp đồng.
Tổ chức (lươc trích)
Theo AIA masterspec, gồm có 50 phần. Phần 00 đến 49 (phần còn lại sẽ dùng cho sau này) như sau:
- Yêu cầu cung cấp và hợp đồng
- Yêu cầu chung
- Điều kiện hiện trạng
- Bê tông
- Hồ xây
- Kim loại
- Gỗ, nhựa và composite.
- Cách nhiệt và chống âm3
- Lổ mở
- Hoàn thiện
- Hạng mục chuyên môn
- Thiết bị
- Bàn ghế
- Xây dựng đặc biệt
- Thiết bị chuyên chở
- Ngăn cháy
- Cấp nước.
- Sưởi, thông gió và điều hòa không khí
- Hệ thống kỹ thuật tự động
- Điện.
- Hệ thống liên lạc.
- An toàn điện và an ninh.
- Công tác đất.
- Cải thiện ngoài nhà.
- Công trình phụ trợ
- Giao thông
- Thi công công trình đường thủy và đường biển
- Process intergration.
- Xử lý vật liệu và thiết bị cầm tay.
- Quy trình thiết bị sưởi, làm mát và làm khô.
- Quy trình khí gas, chất lỏng, lọc và thiết bị lưu trữ
- Thiết bị quản lý ô nhiễm.
- Thiết bị sản xuất công nghệ cụ thể.
- Phát điện
Phần 01 thể hiện các quy trình chung và yêu cầu thực hiện cho toàn bộ các công việc. Mỗi phần trong specs được tổ chức thành 3 phần: tổng quát, sản phẩm, thực hiện.
Phương pháp lập đặc tính kỹ thuật.
Đối với từng phần, người kTS chọn cách để thực hiện. Cách này gồm mô tả, nêu rõ tính năng, các tiêu chuẩn tham chiếu, tính chất vật liệu (liệt kê các sản phẩm / phụ kiện bởi một hay nhiều nhà sản xuất và thương hiệu). Ngoài ra, người KTS có thể dùng tiền và giá đơn vị cho từng phần công việc không thể nêu chính xác khi thời gian đấu thầu.
Mô tả. Nhiều KTS mô tả đặc tính vật liệu sản phẩm vật liệu mà không liệt kê tên nhà sản xuất.
Tính năng. Vài KTS cho rằng nêu tính năng vật liệu là nguyên tắc ốtt nhất nhằm đạt kết quả sau cùng và cho phép nhà thầu, nhà cung cấp linh động sáng tạo đáp ứng yêu cầu. Nhưng thực tế, tạo đạc tính tính năng có thể phức tạp có có quá nhiều yếu tố ảnh hưởng đề kết quả hoàn thiện.
Đặc tính với tiêu chuẩn tham chiếu. Có thể lồng các tham chiếu vào tiêu chuẩn đã ban hành nhằm cho phép nhà thiết kế, nhà thầu, nhà cung cấp tuân theo.
Đặc tính với tính chất. Nhiều KTS dùng cách này nhằm đơn giản hoa fo họ đã làm quen với chất lượng của càc vật liêu cụ thể. Các đặc tính lỹ thuật này không ngừng tăng lên với các yêu cầu tiêu chuẩn, mô tả, tính năng.
Đặc tính thu hẹp. Người KTS cũng xác định sự bó hẹp của đặc tính kỹ thuật nhằm đạt chỉ ctiêu cụ thể nào đó – dù có có muốn hay không sản phẩm của một hay nhiều nhà sản xuất. Các dự án cần có cuộc dự thi công khai do đó nhiều hiệu sản phẩm được quy định theo lý thuyết để cho các nhà sản xuất có năng lực có khả năng đấu thầu. Trong những công việc riêng, người KTS có thể quy định hạn chế trừ phi chủ đầu tư có yêu cầu dự thi. Khi đã lựa chọn, người KTS nên xác định giải pháp nào phù hợp ích lợi chủ đầu tư hơn cả.
Đặc tính kỹ thuật chính
Hầu hết các công ty dùng vài mẫu từ đặc tính lỹ thuật chính và từ đó thay đổi theo từng dự án cho phù hợp.
Phương pháp lập đặc tính kỹ thuật
Khi công ty tìm ra sản phẩm và quy trình phú hợp cho thị trường của mình thì họ có thể dùng cùng một thông tin cho các dự án khác kháu của mình. Hơn nữa các đạc tính kỹ thuật cũng được can thiệp qua nhiều phác thảo và kiểm tra.
Bản vẽ và đặc tính kỹ thuật phối hợp tốt rất cần thiét cho bất kỳ tài liệu thi công nào. Đặc biệt người KTS cần phải bảo đảm vật liệu và sản phẩm trên bản vẽ được mô tả trong đặc tính lỹ thuật rõ ràng và phù hợp. Đồi với những dự án nhỏ, người kTS thường khai triển đặc tính lỹ thuật cùng với bản vẽ. Các đặc tính kỹ thuật này có thể nằm trong bản vẽ hay đính kèm bản photo vào bản vẽ hay chèn file word vào file CAD… Với những dự án lớn hơn, nên đặt đặc tính kỹ thuật vào sổ tay dự án riêng biệt. Ngôn ngữ bản vẽ và đặc tính kỹ thuật nên phù hợp nhau nhằm tránh làm nguyên nhân phải bị yêu cầu diễn dịch hay thay đổi đơn hàng trong khi thi công.
Việc dùng keynote cũng đơn giản và giúp dễ kiểm soát thông tin khi có thay đổi.
Các tài liệu thi công khác
Tài liệu hợp đồng ngày càng chứa các tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng nhiều hơn theo yêu yêu cầu giấy pháp cũng như thi công. Các thông tin xay dựng thường được trình bày kết hợp từ tài liệu văn phòng KTS và các mẫu chuẩn của AIA, chủ đầu tư và các nguồn khác. Tài liệu AIA dù có thay đổi hay không, cũng gồm trong sổ tay dự án theo mẫu gốc, các tài liệu khác thường được khai tirển dưới dang văn bản với các sữa đổi cần thiết cho những dự án kế tiếp.
Quản lý tài liệu thi công
Trong giai đoạn thi công nên nghĩ đến các tài liêu theo yêu cầu (thường như là một phần của đề xuất), lựa chọn phương pháp phát hành phù hợp, quy hoạch quy trình phát hành và quản lý quy trình để có kết quả mong muốn,
Việc quản lý phát hành tài liệu hiệu quả quan trọng để đạt mục tiêu dự án và sử dụng. Cần có các yếu tố sau:
- Quy hoạch cẩn thận việc phát hành, thống kê và giám sát.
- Chuẩn tài liệu.
- Thư viện thông tin thi công và tham chiếu kỹ thuật.
- Phối hợp tốt với các bên.
- Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ.
- Nguồn lực và mong muốn phát hành tài liệu thi công chất lượng cao.
- Sự phê duyệt của chủ đầu tư.
Các công ty tìm cách cải tiến chất lượng tài liệu liên tục như yếu tố quan trọng hàng đầu. Các tai liệu thể hiện ý đồ thiết kế thành thông tin cần thiết để được duyệt và thi công. Các sai sót thường buộc phải làm việc lại sau đó và có thể làm giảm chất lượng công việc cũng như làm mất lòng chủ đầu tư.
Tài liệu thi công thể hiện sự quyết định và phê duyệt trong giai đoạn thiết kế. Khi có thay đổi bất khả kháng trong giai doạn thiết kế cần có sự phối hợp của bên thiết kế và chủ đầu tư duyệt làm nền tảng cho hồ sơ thi công tiếp theo.
Các quyết định thiết kế có có liên quan lẫn nhau dù là một thay đổ nhỏ nhất. Cũng có thể cần đến đặc tính kỹ thuật mới khi có thay đổi.
Quản lý phát hành hồ sơ (lược trích)
Đối với giải pháp phát hành tài liệu thi công, người QLDA xác định thời gian, nhân lực và các nguồn khác để phát hành tài liệu. Đôi khi các quyết định này thực hiện sớm hơn hoạch định.
Thờ igian và ngân sách phát hành tài liệu. Nhiều KTS nhận thấy thờ igian này khác nhau đáng kể tùy theo dự án và mức độ yêu cầu chi tiết. Do đó nên ước tính thờ gian cho từng bản vẽ và dựa theo kinh nghiệm những dự án đã thực hiện. Khó khăn ở chổ ước tính thời gian và trình độ nhân viên cho từng giai đoạn thiết kế.
Thời gian thực hiện đặc tính kỹ thuật còn thay đổi rộng hơn vì:
- Phương pháp giao hồ sơ
- Mức độ phức tạp và quy mô dự án.
- Yêu cầu đấu thầu.
- Phạm vi đặc tính kỹ thuật rộng hay hẹp.
- Trình đô nhân viên về sản phẩm / hệ thống.
- Mức độ chi tiết trong giai đoạn thi công.
Tài liệu thi công được chuẩn bị tốt nếu việc quyết định được tốt. Với kỹ thuật sản xuất hiện đại, cần tốn nhiều thời gian nghiên cứu hệ thống và phối hợp quyết định hơn là phát hành tài liệu.
Việc chọn phương pháp phát hành tài liệu. Công ty có thể dùng cùng một hya nhiều phương pháp cho các dự án của mình tùy theo nhu cầu dự án.. Đồng thời cũng quyết định đặc tính kỹ thuật được phát hành ra sao (tách biệt hay lồng vào bản vẽ).
Tham chiếu kỹ thuật. Người KTS không ngừng nhận thấy rằng trước khi lập chi tiết hay kỹ thuật thi công, các phương pháp chuẩn nên được kiểm tra và được nắm rõ. Nhằm thuận tiện, nhiều tham chiếu có giá trị như:
- Quy chuẩn và quy định xây dựng.
- Tham chiếu kỹ thuật và tiêu chuẩn.
- Tham chiếu tiêu chuẩn như chuẩn đồ họa kiến trúc.
- Tạo chí và ấn bản các tổ chức nghề nghiệp.
- Catalô của nhà sản xuất.
Ngoài ra, nhiều công ty tìm các đại diện kỹ thuật/ sản phẩm / tư vấn công ty là những nguồn có giá trị. Hầu hết các công ty khai triển thư viện kỹ thuật và thông tin tham chiếu. Các thông tin vật liệu và sản phẩm thường được công ty thu thập và phổ biến cho nhân viên.
Phối hợp tài liệu
Mục tiêu giai đoạn phát hành tài liệu thi công là việc mô tả phối hợ thi công. Các tài liệu này phải rõ ràng và được các bên đồng ý. Vật liệu thể hiện trên bản vẽ phải cụ thể, hệ thống M&E phải khớp nhau.
Nhiệm vụ phối hợp phức tạp do thực tế nên cần nhiều người phối hợp.
Tài liệu in ấn và sổ tay dự án được chia sẻ trong nhóm dự án. Các cuộc họp và các mốc kiểm tra nhằm đạt đến sự phối hợp chung cũng như tìm ra các vướng mắc và giải pháp.
Thay đổi thiết kế. Các thay đổi thiết kế rất nhạy cảm. Một trong những trách nhiệm của người QLDA hay người quản lý phát hành hồ sơ phải chắc rằng khi có thy đổi thì sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hồ sơ,và cần phải thông báo đến các bên để cập nhật.
Khi phát hành hồ sơ cập nhật nên ghi lưu lại ngày và mục đích thay đổi trên hồ sơ có liên quan.
Khi bản vẽ được phát hành cho hợp đồng, nên đánh số từng bộ của sự thay đổi và ghi nhận từng ngày phát hành rõ ràng.
Kiểm tra. Việc quan trọng là không nên quá nhấn mạnh và có ảnh hưởng thời gian đến việc phát hành tài liệu. Các tài liệu có thể được phát hành do người không hoàn toàn hiễu các chi tiếp khớp ra sao trong ngữ cảnh chung. Do đó việc kiểm tra được thực hiện quan nhiều người với quy trình đào tạo đặc trưng cho một văn phòng chuyên nghiệp.
Các danh sách giúp người KTS kiểm tra tài liệu từ nhiều nguồn, Nhiều văn phòng khai triển cách hướng dẫn về kiểm tra hồ sơ – danh sách kiểm tra có thể được người khai triển bản vẽ và với người QLDA dùng để kiểm tra hồ sơ,
Việc kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc bản đẩm chất lượng, Nhiều công ty lập quy trình kiểm tra hồ sơ chẳng hạn như:
- Tài liệu được kiểm tra kỹ tại một hay nhiều điểm mốc trước khi hoàn tất.
- Người chủ trì không liên quan đến dự án kiểm tra các hồ sơ trước khi phát hành.
- Một người kiểm tra toàn bộ kích thước quan trọng.
- Người có trách nhiệm kiểm bản vẽ xem lại các đặc tính kỹ thuật và người lập đặc tính kỹ thuật kiểm tra bản vẽ.
- Tư vấn kiểm tra các tài liệu do bên phới hợp thực hiện.
- Chủ đầu tư kiểm tra và phê duyệt tài liệu trước khi phát hành hồ sơ thầu.
Điều quan trọng cuối cùng là chủ đầu tư phát hành hồ sơ thầu và ký trên các thỏa thuận thi công với các nhà thầu, QLDA hay bên thiết kế-thi công.
Trong các giai đoạn dự án, việc chuẩn bị tài liệu thi công là mất thời gian công sức hơn cả. Các công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ vi tính đang không ngừng thay đổi bản chất công việc so với trước đây. Việc nắm chắc tài liệu thiết kế và thi công càng ngày quan trọng trong sự thành công của người KTS.
(Theo The Architect’s Handbook of Professional Practice của Joseph A. Demlin, AIA, Executive Editor)